Ngày đăng: 24/06/2021
Bể chứa nước dự trữ sinh hoạt là một thành phần không thể thiếu trong hệ thống cấp nước nhà cao tầng.
Đối với khu vực có áp lực nước cấp nhỏ hơn 10 m thì nên tính toán và thiết kế bể chứa nước dự trữ sinh hoạt – theo mục 3.12 của TCXDVN 33:2006 (sử dụng mô hình cấp nước bể nước kết hợp trạm bơm).
Đồng thời bể chứa nước còn có chức năng dự trữ nước để sử dụng khi xảy ra sự cố hư hỏng đường ống hay cúp nước đột ngột.
Phương pháp tính toán bể chứa nước dự trữ sinh hoạt:
Bước 1: Tính toán công suất cấp nước trung bình ngày của toàn dự án.
Áp dụng công thức tính toán mục 3.3 của TCXDVN 33:2006) để tính toán công suất cấp nước trung bình ngày của toàn dự án Qtb ngày (lưu ý áp dụng tiêu chuẩn dùng nước qtc cho các đối tượng dùng nước như căn hộ, trường học, khách sạn, tưới cây… theo bảng 1 của TCVN 4513:1988)
Bước 2: Tính toán sơ bộ dung tích bể chứa nước dự trữ sinh hoạt.
Theo mục 9.6 của TCXDVN 33:2006 thì dung tích của bể nước dự trữ sinh hoạt sẽ bằng 70% công suất cấp nước trung bình ngày của toàn dự án.
V bể ngầm SH = 70% Qtb ngày
Ghi chú: Theo mục 8.11của TCVN 4513:1988 thì dung tích của bể nước dự trữ sinh hoạt được tính toán như sau:
Vbể ngầm SH = 1,5 x Qtb ngày / n
Với: n là số lần đóng mở máy bơm bằng tay trong ngày.
Ngày nay, hệ thống máy bơm đều được thiết kế điều khiển tự động vì vậy việc xác định số lần đóng mở máy bơm bằng tay là rất khó xác định và không phù hợp với công nghệ bây giờ. Vì vậy khuyến khích sử dụng công thức tại mục 9.6 của TCXDVN 33:2006 để tính toán dung tích bể chứa nước dự trữ.
Sau khi tính toán sơ bộ dung tích bể chứa nước dự trữ sinh hoạt ta tiến hành lựa chọn dung tích thực tế.
Nếu dự án có hệ thống cấp nước sinh hoạt và hệ thống chữa cháy dùng chung bể chứa nước dự trữ thì dung tích bể chứa nước dự trữ được tính toán cần cộng thêm dung tích nước chữa cháy (đơn vị thiết kế chữa cháy tính toán) cần thiết trong vòng 3 giờ (theo mục 9.6 của TCXDVN 33:2006)
V bể ngầm SH = 70% Qtb ngày + Vcc 3h
Phương pháp tính toán bể chứa nước mái sinh hoạt:
Lượng nước sử dụng cho toàn dự án (100% tổng lượng nước sinh hoạt) sẽ được lưu trữ ở bể chứa nước ngầm và bể chứa nước mái sinh hoạt.
Bể chứa nước ngầm sinh hoạt đã được tính toán bằng 70% công suất cấp nước trung bình ngày của toàn dự án. Vì vậy dung tích tính toán của bể chứa nước mái sinh hoạt sẽ bằng 30% công suất cấp nước trung bình ngày của toàn dự án.
V bể mái SH = 30% Qtb ngày
Phương pháp thiết kế chung cho các bể chứa nước sinh hoạt:
Bể chứa nước có thể được xây dựng bằng bê tông cốt thép, composite, gạch đá… Dùng loại vật liệu nào phù hợp còn phụ thuộc vào các yếu tố như tính chất sử dụng của bể chứa, điều kiện địa chất, điều kiện thực tế thi công từ đó đưa ra so sánh kinh tế phù hợp mà quyết định vật liệu (theo mục 9.9 của TCXDVN 33:2006 hoặc tham khảo thêm ở mục 8.13 của TCVN 4513:1988).
Bể chứa nước sinh hoạt có thể xây dựng hình tròn, hình chữ nhật, đặt trong nhà hay ngoài nhà, đặt nổi hay ngầm (theo mục 8.14 của TCVN 4513:1988).
Bể chứa nước sinh hoạt cần được bố trí : ống dẩn nước vào bể, ống dẫn nước ra (ống phân phối) hoặc ống dẫn nước ra vào kết hợp, ống xả tràn, ống xả đáy, thiết bị thông gió (nếu cần), lỗ thăm bậc lên xuống và thang cho người lên xuống bảo trì và vận chuyển trang thiết bị, thiết bị đo mực nước, ống thông hơi cho bể nước (theo mục 9.11 của TCXDVN 33:2006).
Đáy bể cần có độ dốc không nhỏ hơn 0,5% – 1% về phía ống xả hoặc hố thu cặn (rốn bể) – theo mục 9.15 của TCXDVN 33:2006 hoặc tham khảo thêm mục 8.13 của TCVN 4513:1988.
Ống dẫn nước vào bể: Có đặt van khóa và van phao điều chỉnh. Mép trên của ống dẫn phải cách mặt dưới của nắp két từ 100-150 mm (theo mục 8.7 của TCVN 4513:1988).
Ống phân phối: Ống phân phối nối vào thành bể và cách tối thiểu đáy bể chứa là 50 mm (kiến nghị là 200 mm để tránh cặn bể vào đường ống phân phối). Có đặt van khóa cho ống phân phối (theo mục 8.7 của TCVN 4513:1988).
Ống xả tràn: Đặt ở vị trí cao nhất của mực nước trong bể. Đường kính ống dẫn nước tràn phải bằng hoặc lớn hơn ống dẫn nước vào bể (theo mục 8.7 của TCVN 4513:1988).
Ống xả cạn: Nối ở đáy bể và phải đặt van khóa trước khi kết hợp với ống dẫn nước tràn của bể (theo mục 8.7 của TCVN 4513:1988).
Thước đo hoặc thiết bị báo tín hiệu mực nước (tiếp điểm đo mực nước) có kết nối với trạm bơm (theo mục 8.7 của TCVN 4513:1988).
Khoảng không thông thủy giữa mực nước cao nhất trong bể so với đáy nắp bể tối thiểu là 200-300mm (theo mục 9.17 của TCXDVN 33:2006).
Bố trí lỗ thăm lên xuống cho bể chứa tại vị trí ống dẫn nước vào bể và ống xả cạn và ống xả tràn
Đối với bể nước mái có dung tích từ 20m3 cần chia nhỏ dung tích bể ra để phục vụ cấp nước cho dự án.
Khoảng cách giữa các bể nước và khoảng cách của bể nước đến các kết cấu của công trình không được nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng 17 theo mục 8.10 của TCV4513:1988).
Tổng kết:
Để có thể tính toán và thiết kế bể chứa nước sinh hoạt cần xác định các thông số đầu vào như công suất cấp nước sinh hoạt của dự án, xác định được áp lực nước cấp thực tế của dự án để có thể lựa chọn mô hình cấp nước phù hợp.
Để có thể xác định được vật liệu cũng như hình dạng của bể chứa dự trữ cần phải biết được tính chất sử dụng của bể chứa nước cho cho dự án, điều kiện địa chất dự án, điều kiện thực tế thi công từ đó đưa ra so sánh kinh tế mà quyết định phù hợp.